Có rất nhiều hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ khác nhau (RDBMS như Microsoft Access , Sybase và MySQL nhưng phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi hơn cả là Oracle và Microsoft SQL Server. Mặc dù giữa chúng có nhiều điểm tương đồng giữa hai nền tảng nhưng về cơ bản chúng có nhiều điểm khác nhau. Bài viết dưới đây hệ thống Vdotrading sẽ làm rõ cho bạn đọc sự khác nhau giữa Microsoft SQL Server và Oracle
Về hệ điều hành sử dụng
Sự khác biệt chính khi MySQL so với Oracle bắt đầu với các hệ điều hành:
MySQL làm việc với hệ điều hành:
- Windows
- Mac OS X
- Linux
- UNIX
- z / OS
- BSD
- Symbian
- AmigaOS
Oracle làm việc với hệ điều hành:
- Windows
- Mac OS X
- Linux
- UNIX
- z / OS
Về ngôn ngữ
Một sự khác biệt khá rõ nét giữa hai RDBMS là ngôn ngữ mà họ sử dụng mặc dù cả hai hệ thống đều sử dụng phiên bản ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc hoặc SQL
- Microsoft SQL Server sử dụng Transact SQL hoặc T-SQL, một phần mở rộng của SQL ban đầu được phát triển bởi Sybase và được Microsoft sử dụng.
- Oracle sử dụng PL / SQL, hoặc Procedural Language / SQL.
Sự khác biệt chính giữa hai ngôn ngữ là cách chúng xử lý các biến, các thủ tục lưu sẵn và các hàm dựng sẵn. PL / SQL trong Oracle có thể nhóm các thủ tục với nhau thành các gói nhưng Microsoft SQL Server thì không làm được.
Theo quan điểm của một số người dùng đánh giá PL / SQL phức tạp nhưng có khả năng mạnh mẽ hơn, trong khi T-SQL khá đơn giản và dễ sử dụng.
Cách kiểm soát giao dịch
Một điểm khác biệt lớn giữa Oracle và Microsoft SQL Server là cách kiểm soát giao dịch.
- Một tập hợp các truy vấn SQL sửa đổi các bản ghi (tất cả phải được cập nhật cùng một lúc) và không thể cập nhật bất kỳ bản ghi nào trong tập hợp nên không có bản ghi nào được cập nhật. Theo mặc định, Microsoft SQL Server sẽ thực hiện và cam kết mỗi lệnh, nhiệm vụ riêng lẻ và không thể khôi phục các thay đổi nếu có bất kỳ lỗi nào gặp phải. Để các câu lệnh nhóm đúng, lệnh “BEGIN TRANSACTION” được sử dụng để khai báo sự bắt đầu của một giao dịch và một câu lệnh COMMIT được sử dụng ở cuối. Câu lệnh COMMIT này sẽ ghi dữ liệu đã thay đổi vào đĩa và kết thúc giao dịch. Trong một giao dịch, ROLLBACK sẽ loại bỏ bất kỳ thay đổi nào được thực hiện trong khối giao dịch. Khi được sử dụng đúng cách với xử lý lỗi, ROLLBACK cho phép bảo vệ chống lại lỗi dữ liệu. Sau khi một COMMIT được ban hành, không thể quay trở lại bất kỳ lệnh nào ngoài lệnh COMMIT.
- Còn với Oracle, mỗi kết nối cơ sở dữ liệu mới được coi là giao dịch mới. Khi các truy vấn được thực hiện và các lệnh được đưa ra, các thay đổi chỉ được thực hiện trong bộ nhớ và có thể cập nhật mới đến khi một câu lệnh COMMIT rõ ràng được đưa ra. Sau COMMIT, lệnh tiếp theo được ban hành về cơ bản khởi tạo một giao dịch mới và quá trình này bắt đầu lại. Điều này cung cấp sự linh hoạt lớn hơn và cũng giúp kiểm soát lỗi, vì không có thay đổi nào được cam kết với đĩa cho đến khi DBA rõ ràng đưa ra lệnh để làm như vậy.
Cách tổ chức các đối tượng cơ sở dữ liệu
Microsoft SQL Server tổ chức tất cả các đối tượng, chẳng hạn như bảng, khung nhìn và thủ tục, theo tên cơ sở dữ liệu. Người dùng được gán cho một tên đăng nhập được cấp quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu cụ thể và các đối tượng của nó. Ngoài ra, trong SQL Server mỗi cơ sở dữ liệu có một tập tin đĩa riêng tư, không được chia sẻ trên máy chủ.
Trong Oracle, tất cả các đối tượng cơ sở dữ liệu được nhóm lại bởi các lược đồ, là một tập con của các đối tượng cơ sở dữ liệu và tất cả các đối tượng cơ sở dữ liệu được chia sẻ giữa tất cả các lược đồ và người dùng. Mặc dù tất cả được chia sẻ, mỗi người dùng có thể bị giới hạn ở một số lược đồ và bảng nhất định thông qua vai trò và quyền đăng nhập.
Một số điểm khác...
Những khác biệt lớn khác bao gồm:
- MySQL hỗ trợ Java, trong khi Oracle không
- MySQL cung cấp hỗ trợ trên trang web và điện thoại, trong khi Oracle chỉ cung cấp hỗ trợ cho Diễn đàn
- Oracle làm việc với cả hai hệ thống động và tĩnh, trong khi MySQL chỉ hoạt động với tĩnh
- MySQL miễn phí trong khi Oracle mất phí
Một số lợi ích mang lại
Cả hai hệ thống cơ sở dữ liệu này cung cấp nhiều lợi ích và chúng đều rất phổ biến.
Những lợi ích của MySQL bao gồm:
- Dùng miễn phí
- Hiệu suất tuyệt vời
- Rất thân thiện với người dùng
- Bảo mật đáng kinh ngạc
- Có thể mở rộng
- Làm việc với nhiều hệ điều hành
- Hỗ trợ nhiều giao diện phát triển
- Có khả năng chạy các ILTB và VLDB lớn
- Rất giàu tính năng
- Độ tin cậy cao
- Công nghệ flashback
Khi nào thì lựa chọn Microsoft SQL Server?
- Nhiều hệ thống quản lý nội dung, chẳng hạn như WordPress, Joomla và Drupal, sử dụng cơ sở dữ liệu MySQL.
- Thông thường, các dự án ở quy mô nhỏ thì MySQL cung cấp sự lựa chọn tốt hơn. Nó miễn phí, cung cấp nhiều tốc độ và rất thân thiện với người dùng.
- MySQL cung cấp một hệ thống cơ sở dữ liệu tốc độ cao hoàn hảo cho các dự án vừa và nhỏ. Nó hoạt động tốt cho các công ty khởi nghiệp, nhưng không có nhiều tính năng như Oracle. Tuy nhiên, hầu hết các công ty sử dụng MySQL không cần các tính năng được cung cấp bởi Oracle bởi vì họ xây dựng chức năng ở tầng giữa. Nó cũng phù hợp cho các blog và người lập kế hoạch để xây dựng nhiều trang web thích hợp.
Khi nào nên sử dụng Oracle?
- Oracle là một lựa chọn rất phổ biến với danh sách các doanh nghiệp lớn, nó nổi trội với các ứng dụng kinh doanh và kho dữ liệu lớn
- Oracle cung cấp rất nhiều tính năng từ các kiểu do người dùng định nghĩa tới XML. Nó có thể được sử dụng với Oracle Express và hiện có hai lĩnh vực chính là Ứng dụng Doanh nghiệp và Oracle Fusin Middleware, những công nghệ này cung cấp nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp vừa và lớn.
Tóm lại cả Oracle và SQL Server đều là các tùy chọn RDBMS mạnh mẽ. Mặc dù có một số khác biệt trong cách chúng hoạt động nhưng chúng vẫn có thể được xem là đối tượng thay thế của nhau khi cần thiết.
Từ khóa tìm kiếm: microsoft sql server 2008, microsoft sql server 2005, sql server 2005, sql server 2008, sql server 2012, download sql server 2008, download sql server 2012